GIỚI THIỆU VỀ GLENGOYNE
Nằm trên đường phân chia giữa cao nguyên và vùng đất thấp của Scotland, những nhà máy của Glengoyne nằm ở cao nguyên trong khi những thùng rượu whisky trưởng thành nằm trên con đường ở Vùng đất thấp.
Vào đầu thế kỷ 19, do chính phủ áp đặt các loại thuế nặng đối với sản xuất rượu mạnh, nhiều nhà sản xuất rượu whisky buộc phải hoạt động bất hợp pháp. Khu vực xung quanh Glengoyne có nhiều đồi và rừng, là nơi che phủ tuyệt vời cho các nhà máy chưng cất. Hồ sơ cho thấy có ít nhất 18 cơ sở sản xuất rượu whisky bất hợp pháp đang hoạt động trong khu vực.
Vào những năm 1820, một Đạo luật của Nghị viện đã được thông qua, điều này làm giảm chi phí giấy phép cần thiết để phân phối và nghĩa vụ phải trả đối với việc bán linh hồn. Ngay sau khi giới thiệu 'Đạo luật tiêu thụ năm 1823' (hay 'Đạo luật Walsh'), nhà máy bất hợp pháp đầu tiên đã chính thức tồn tại, với Glengoyne sau đó vào năm 1833.
Mặc dù Glengoyne chỉ chính thức tồn tại từ năm 1833 và không có tài liệu nào tồn tại từ trước ngày này, người ta tin rằng việc chưng cất trên địa điểm có từ trước mà một sử gia địa phương viết rằng khói của "nhà máy bất hợp pháp" đã được nhìn thấy trong khu vực vào đầu thế kỷ 19.
Nhà máy chưng cất bắt đầu chưng cất vào năm 1833 và được gọi là nhà máy chưng cất Burnfoot . Ban đầu nó thuộc sở hữu của George Connell, người đã xây dựng nhà máy chưng cất và cho thuê khu đất xung quanh, trên đó được xây dựng một nhà kho vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay. Năm 1876, Archiball G. MacLellen đã bán nhà máy chưng cất cho Lang Brothers có trụ sở tại Glasgow.
Người ta nói rằng Langs định đặt tên cho nhà máy chưng cất là Glengoyne , nhưng do một nhân viên nhầm lẫn nên nó được ghi là Glen Guin. Năm 1894, hoặc 1905 nó được đổi thành Glengoyne đến từ 'Glenguin' hoặc 'Glen of the Wild Geese'.
Nhà máy chưng cất vẫn thuộc về Lang Brothers cho đến khi được tiếp quản bởi tập đoàn Robertson & Baxter vào năm 1965, người sau này trở thành tập đoàn Edrington. Vào năm 1966 và 1967, số lượng nhà máy đã được tăng từ hai lên ba khi nhà máy chưng cất trải qua một dự án xây dựng lại.